- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2019 tăng 10,4%
-
23/01/2020
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt 357 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng trước đó và tăng 10,38% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3,7 tỉ USD, tăng 10,4% so với năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 12/2019 đạt hơn 133 triệu USD, chiếm 37,4% trong tổng kim ngạch, tăng 6,21% so với tháng trước và tăng 5,18% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong năm 2019 lên hơn 1,5 tỉ USD, tăng 19,76% so với năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 50 triệu USD, tăng 37,35% so với tháng trước đó và tăng 25,94% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 14,24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này năm 2019 lên 421 triệu USD, tăng 11,43% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 26 triệu USD, tăng 7,55% so với tháng trước đó song giảm 2,1% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Sau cùng là Trung Quốc với 18,2 triệu USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch, tăng 88,78% so với tháng trước đó và tăng 22,69% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 159 triệu USD, giảm 2,85% so với năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 52,81% so với năm 2018 lên hơn 5,5 triệu USD, tiếp theo là Brazil tăng 44,23% so với năm 2018 lên hơn 15,3 triệu USD; Malaysia tăng 36,18% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 16 triệu USD, sau cùng Đài Loan (TQ) là tăng 26,35% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 19 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 3,29 triệu USD, giảm 46,12% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 37 triệu USD, giảm 29,77% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 7,1 triệu USD, giảm 17,1% so với năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 11,3 triệu USD, giảm 9,82% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường |
T12/2019 |
So với T11/2019 (%) |
Năm 2019 |
So với năm 2018 (%) |
Tổng cộng |
357.133.701 |
12,90 |
3.745.183.274 |
10,40 |
Anh |
10.312.610 |
-7,17 |
105.056.060 |
8,08 |
Ba Lan |
1.160.054 |
76,68 |
10.868.385 |
1,95 |
Bỉ |
12.494.130 |
-8,55 |
118.773.748 |
3,97 |
Brazil |
2.287.423 |
50,60 |
15.364.859 |
44,23 |
UAE |
2.117.081 |
70,78 |
23.385.009 |
7,41 |
Canada |
8.200.293 |
30,26 |
77.476.199 |
11,43 |
Đài Loan (TQ) |
1.957.022 |
3,93 |
19.267.299 |
26,35 |
Đan Mạch |
477.847 |
-53,84 |
7.108.745 |
-17,10 |
Đức |
18.067.762 |
-12,81 |
193.726.374 |
14,20 |
Hà Lan |
26.447.182 |
7,55 |
292.193.208 |
-5,49 |
Hàn Quốc |
13.140.140 |
10,36 |
138.511.768 |
4,93 |
Hoa Kỳ |
133.720.149 |
6,21 |
1.581.710.558 |
19,76 |
Hồng Kông |
10.125.690 |
29,49 |
91.393.141 |
13,40 |
Italia |
9.365.946 |
64,65 |
70.855.868 |
15,67 |
Malaysia |
1.299.680 |
-2,78 |
16.771.516 |
36,18 |
Mêhicô |
1.289.904 |
30,14 |
13.770.269 |
13,78 |
Nauy |
425.703 |
122,90 |
5.551.199 |
52,81 |
Nga |
1.823.837 |
91,57 |
15.587.831 |
-4,55 |
Nhật Bản |
50.843.419 |
37,35 |
421.738.270 |
11,43 |
Australia |
5.326.746 |
27,30 |
37.955.253 |
-29,77 |
Pháp |
8.759.256 |
-9,37 |
112.746.179 |
6,02 |
Séc |
332.392 |
-7,29 |
3.292.393 |
-46,12 |
Singapore |
1.779.196 |
3,18 |
16.305.954 |
6,55 |
Tây Ban Nha |
1.947.052 |
-22,21 |
25.945.947 |
-0,11 |
Thái Lan |
1.113.915 |
8,76 |
11.316.986 |
-9,82 |
Thụy Điển |
2.086.288 |
40,54 |
24.992.906 |
21,28 |
Thụy Sĩ |
796.277 |
61,93 |
6.400.488 |
7,56 |
Trung Quốc |
18.283.383 |
88,78 |
159.319.786 |
-2,85 |
Nguồn: Lefaso.org.vn